Địa lý Vũng Tàu, Bà Rịa - Vũng Tàu

Núi Tao Phùng

Vị trí địa lý

Vũng Tàu bao gồm một phần lớn lãnh thổ nằm trên bán đảo cùng tên, cùng với đảo Long Sơn và đảo Gò Găng toạ lạc ở phía nam của tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu. Thành phố nằm cách Thành phố Hồ Chí Minh 95 km về phía Đông Nam theo đường bộ và 80 km theo đường chim bay, và là cửa ngõ quan trọng của vùng Đông Nam Bộ ra biển.

Địa giới hành chính:

Nếu nhìn theo chiều Bắc-Nam, Vũng Tàu nằm ở khúc quanh đang đổi hướng từ Nam sang Tây của phần dưới chữ S (bản đồ Việt Nam) và nhô hẳn ra khỏi đất liền như một dải đất có chiều dài khoảng 14 km và chiều rộng khoảng 6 km.

Thành phố Vũng Tàu có diện tích 141,1 km² và dân số 527.025 người (năm 2018). Theo thống kê thì tính đến tháng 9/2017 thành phố có 112.358 hộ với tổng số 673.540 nhân khẩu được quản lý thông qua hệ thống phần mềm quản lý nhân khẩu, hộ khẩu của Công an Thành phố. Nếu tính cả những người đang làm việc và sinh sống lâu năm nhưng không có hộ khẩu tại Vũng Tàu thì dân số thực tế lớn hơn rất nhiều. Hiện nay thành phố đang triển khai đầu tư xây dựng khu đô thị Chí Linh nằm trên đường Bình Giã.

Địa hình & địa chất

Thành phố Vũng Tàu nằm ở điểm gặp nhau của 3 đới đứt gãy kiến tạo: Đới sông Tiền, đới sông Sài Gòn và đới Hàm Tân-Vũng Tàu. Theo thống kê của Viện Vật lý và Địa cầu, cứ 50 năm khả năng xảy ra động đất ở khu vực này một đợt.[44]

Thành phố Vũng Tàu có thể chia làm 2 vùng đặc trưng: bán đảo Vũng Tàu và hải đảo ven bờ.

Bán đảo Vũng Tàu dài và hẹp diện tích 82,86 km2, độ cao trung bình 3-4m so với mặt biển và 42 km bờ biển bao quanh.[45] Địa hình của bán đảo chủ yếu gồm đồng bằng chiêm trũng với nhiều ao, hồ đầm nằm rải rác xen lẫn đất gò đồi khô hạn. Phần phía Tây Nam của bán đảo có hai dãy núi Lớn (Tương Kỳ) và Núi Nhỏ (Tao Phùng) án ngữ. Trên hai dãy núi có rừng cây hỗn hợp. Dọc bờ biển phía Đông có dải đồi cát cùng rừng dương chạy và dải bờ biển kéo dài hơn 8 km từ chân Núi Nhỏ đến Cửa Lấp. Phía bắc của bán đảo là vùng rừng ngập mặn tự nhiên với nhiều sông suối nước lợ.

Trên núi Nhỏ có ngọn hải đăng cao 18 m, chiếu xa tới 30 hải lý và có tuổi đời trên 100 năm, được coi là ngọn hải đăng lâu đời nhất Việt Nam. Trên núi lớn có Hồ Mây là một hồ nước ngọt lớn và rừng nguyên sinh. Thành phố được bao bọc bởi biển, các cánh rừng nguyên sinh, các ngọn núi cao, ngoài ra còn có sông và nhiều hồ nước lớn giúp khí hậu nơi đây quanh năm mát mẻ ôn hòa, trong thành phố có rất nhiều cây xanh và hoa được trồng ở mọi nơi.

Khí hậu

Thành phố Vũng Tàu nằm trong vùng nhiệt đới gió mùa, chịu ảnh hưởng của đại dương. Nhiệt độ trung bình năm khoảng 27,5ºC; cao nhất là tháng 5 (29,3ºC); thấp nhất là tháng 2 (25,6ºC). Số giờ nắng trong năm khoảng 2.779 giờ và phân bố đều các tháng trong năm. Ðộ ẩm không khí tương đối trung bình hàng nǎm là 78,8%.[46]

Lượng mưa trung bình hàng năm thấp (khoảng 1.271mm) và phân bố không đều theo thời gian, tạo thành hai mùa rõ rệt: mùa mưa từ tháng 5 đến tháng 10, chiếm 90% lượng mưa cả năm và mùa khô từ tháng 11 đến tháng 4 năm sau.[46]

Dữ liệu khí hậu của Vũng Tàu
Tháng123456789101112Năm
Cao kỉ lục °C (°F)32.532.934.236.236.034.733.833.833.833.333.732.836,2
Trung bình cao °C (°F)29.129.430.531.832.131.530.830.830.630.330.129.530,5
Trung bình ngày, °C (°F)25.025.426.728.228.527.727.127.026.926.726.425.426,7
Trung bình thấp, °C (°F)22.823.725.325.326.425.625.125.225.024.824.323.124,8
Thấp kỉ lục, °C (°F)16.818.416.821.018.717.920.018.218.619.017.115.015,0
Giáng thủy mm (inch)2
(0.08)
0
(0)
5
(0.2)
28
(1.1)
191
(7.52)
216
(8.5)
234
(9.21)
212
(8.35)
233
(9.17)
236
(9.29)
66
(2.6)
14
(0.55)
1.437
(56,57)
Độ ẩm78.378.578.678.180.583.684.885.486.185.782.179.981,8
Số ngày giáng thủy TB0.90.20.83.713.918.620.018.518.817.07.33.1122,8
Số giờ nắng trung bình hàng tháng2642582942742321972111911851902092242.728
Nguồn: Vietnam Institute for Building Science and Technology[47]